Tin liên quan
BẢN TIN ATAX THÁNG 05/2025
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế ATAX xin được gửi đến Quý vị Bản tin tháng 05/2025.
Trong tháng này, Bản tin ATAX bao gồm những nội dung sau:
-
Thư ngỏ về việc thực hiện hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền của Chi cục Thuế khu vực II
-
Chi cục Thuế khu vực IX Giới thiệu một số điểm mới của Luật thuế GTGT
-
Một số công văn ban hành trong tháng 05/2025
Thư ngỏ về việc thực hiện hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền của Chi cục Thuế khu vực II
Kính gửi: Quý doanh nghiệp
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025 và quy định Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện từ khởi tạo từ máy tính tiền đối với “Hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam). Ngày 17/4/2025, Chi cục Thuế khu vực II đã có Thư ngỏ về việc thực hiện hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP gửi đến Quý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế Khu vực II thông báo đến Quý doanh nghiệp về việc hỗ trợ và đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:
- Trường hợp thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP nhưng chưa có máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, Quý doanh nghiệp chủ động trao đổi với các Nhà cung cấp giải pháp, truyền nhận hóa đơn điện tử để được hỗ trợ, tư vấn về giải pháp và hạ tầng công nghệ thông tin sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Có danh sách kèm theo).
Nếu có vướng mắc về chính sách và pháp luật quy định hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, Doanh nghiệp liên hệ công chức hỗ trợ trực tiếp (đã được thông tin qua Thư báo của Chi cục Thuế gửi trước đây) hoặc qua số điện thoại Phòng Quản lý, Hỗ trợ doanh nghiệp số 4: 028-37702288 (nhánh 6804).
- Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thực tế (không khớp với ngành nghề kinh doanh theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam đã đăng ký với Cơ quan Nhà nước), dẫn đến không thuộc trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP , đề nghị Quý doanh nghiệp thực hiện rà soát lại và chủ động điều chỉnh ngành nghề kinh doanh thực tế theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Từ đó, Chi cục Thuế xác định trường hợp thực tế không phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Kể từ ngày ban hành Công văn này, trường hợp thực tế Quý doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP nhưng không chuyển đổi thì được xác định là hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn (hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định), có thể bị xử lý về đăng ký kinh doanh do vi phạm pháp luật thuế và hóa đơn.
Chi cục Thuế khu vực II thông báo để Quý doanh nghiệp được biết và thực hiện./.
Chi cục Thuế khu vực IX Giới thiệu một số điểm mới của Luật thuế GTGT
Kính gửi: |
- Người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu; |
Ngày 26/11/2024, Quốc hội thông qua Luật số 48/2025/QH15, Luật thuế giá trị gia tăng, theo đó một số nội dung mới được quy định tại Luật thuế GTGT như sau:
1. Các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025
1.1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT:
Tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, bao gồm:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
1.2. Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ thực hiện theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cụ thể: giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
1.3. Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0 (không).
1.4. Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ:
1.4.1. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
- Phân bón;
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
1.4.2. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%:
- Lâm sản chưa qua chế biến;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
1.5. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
Tại Khoản 1 Điều 9 bổ sung thêm một số hàng hóa, dịch vụ sẽ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, gồm:
- Vận tải quốc tế;
- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
1.6. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
1.6.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT
- Theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Tại Khoản 2 Điều 14 quy định, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
1.6.2. Bổ sung một số chứng từ đáp ứng điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Tại Khoản 2 Điều 14 quy định điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bổ sung các chứng từ phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.7. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Tại Khoản 3 Điều 15, bổ sung trường hợp được hoàn thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026: Bổ sung quy định, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Chi cục Thuế khu vực IX thông báo để người nộp thuế biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, liên hệ Chi cục Thuế khu vực IX (địa bàn tỉnh Sơn La: phòng Quản lý hỗ trợ doanh nghiệp, số điện thoại: 02123 752 289; Phòng thuế cá nhân, hộ kinh doanh và thu khác, số điện thoại: 02123 751 985. Địa bàn tỉnh Điện Biên, số điện thoại: 02153 834 343. Địa bàn tỉnh Lai Châu, số điện thoại: 02136 299 299) để được hướng dẫn, giải đáp./.
Một số công văn ban hành trong tháng 05/2025:
Công văn | Nội dung |
Số: 1089/CT-CS Ngày 08 tháng 05 năm 2025 Bộ Tài chính |
Về chính sách thuế GTGT: Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT) thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động bán trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và hoạt động bán trong nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu không hạch toán riêng được xác định như sau:
Cơ sở kinh doanh thực hiện xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT không hạch toán riêng được (phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và hoạt động bán trong nước chịu thuế GTGT) theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). Khi xác định số thuế GTGT đầu vào của hoạt động xuất khẩu không hạch toán riêng được, cơ sở kinh doanh thực hiện phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (bao gồm doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán trong nước, và doanh thu xuất khẩu) của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
|
Số: 1088/CT-CS Ngày 08 tháng 05 năm 2025 Bộ Tài chính |
Về chính sách thuế: Trường hợp doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được xác định riêng và không áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
|
Số: 1105/CT-CS
Ngày 09 tháng 05 năm 2025
Bộ Tài chính
|
Về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới:
Về chính sách thuế TNCN
Trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh ký hợp đồng với Công ty theo quy định, không thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng với Công ty là cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Công ty căn cứ thỏa thuận giữa Công ty và cá nhân xác định là cá nhân không đăng ký kinh doanh hay cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân; căn cứ bản chất hợp đồng đã ký để xác định loại thu nhập chịu thuế từ kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công để làm căn cứ tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định.
Về chính sách thuế TNDN
Về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty có các khoản chi hoa hồng môi giới, khoản chi này đáp ứng các điều kiện để tính vào chi phí được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo pháp luật thuế TNDN thì Công ty được tính khoản chi phí môi giới nêu trên vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
|
Số: 7629/CCTKV.XVI-QLDN 2
Ngày 14 tháng 05 năm 2025
Bộ Tài chính
|
Về chính sách thuế: Trường hợp Công ty mua phiếu mua hàng của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tặng công nhân viên thì khi thu tiền, bên bán lập chứng từ thu. Khi sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ là thời điểm bên bán lập hóa đơn theo quy định. |