Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế ATAX

Chất lượng tạo nên sự khác biệt

0236. 3 639 639

Lô A92 đường 30 tháng 4, TP. Đà Nẵng

BẢN TIN ATAX THÁNG 06/2023

Tải bản tin tháng 06/2023 pdf tại đây. 

QUY TRÌNH HOÀN THUẾ (QUYẾT ĐỊNH SỐ 679/QĐ-TCT CỦA TỔNG CỤC THUẾ)

Ngày 31/05/2023, Tổng cục Thuế ra Quyết định 679/QĐ-TCT ban hành Quy trình hoàn thuế.

Theo đó, quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

Cổng thông tin điện tử (“Cổng TTĐT”) của Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế (“NNT”) kê khai trực tuyến trên Cổng TTĐT gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận bao gồm:

  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải thuộc một trong các loại hồ sơ hoàn thuế tương ứng với từng trường hợp hoàn thuế theo quy định.
  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải lập đúng, đủ thành phần hồ sơ tương ứng với từng loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
  • Hồ sơ được người nộp thuế ký điện tử đúng quy định.

Bước 2: Trả thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ

Cổng TTĐT Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của NNT. Cụ thể:

  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cho NNT.
  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, đồng thời, Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế tự động chuyển hồ sơ vào phân hệ QHS.

Bước 3: Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế

Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.

Quý vị vui lòng đọc quy định chi tiết về quy trình hoàn thuế tại Quyết định 679/QĐ-TCT.

Quyết định 679/QĐ-TCT có hiệu lực thi hành từ ngày 31/05/2023 và thay thế Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình hoàn thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

 

 

HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN GIẢM THUẾ GTGT THEO NGHỊ ĐỊNH 15/2022/NĐ-CP

Ngày 29/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2121/TCT-CS về lập hóa đơn GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
  • Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:
  • Trường hợp số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.
  • Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP) nhưng sau ngày 31/12/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ ngày 01/02/2022 đến 31/12/2022 và hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 nhưng sau ngày 31/12/2022, cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu xây dựng, lắp đặt đã nghiệm thu, bàn giao thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm, được áp dụng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.

 

KẾ HOẠCH GIẢM 2% THUẾ GTGT TỪ NGÀY 01/07/2023

Ngày 16/06/2023, Tổng cục Thuế đã có Thông báo 426/TB-TCT về kế hoạch giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023.

Bộ Tài chính đang chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng với hiệu lực dự kiến từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Tại Thông báo 2298/TB-TTKQH năm 2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Cụ thể, giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tải dự thảo Nghị định hướng dẫn về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng.

(Nguồn: thuvienphapluat.vn)

MỘT SỐ CÔNG VĂN BAN HÀNH TRONG THÁNG 06/2023
(click vào tên công văn để đọc toàn bộ nội dung)

  1. Triển khai kiểm tra hóa đơn điện tử từ ngày 15/06/2023 (Công văn 2392/TCT-QLRR ngày 14/06/2023 của Tổng cục Thuế)

Tổng cục Thuế đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau:

  • Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.
  • Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K.

 

Hệ số K =

Tổng giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn

Tổng giá trị hàng tồn kho + Tổng giá trị hàng hóa mua vào trên hóa đơn

 

Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế (NNT) vượt ngưỡng sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý. Sử dụng chức năng tra cứu danh sách NNT cảnh báo để/xem xét, xác định các trường hợp thuộc diện ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định. Cơ quan thuế sử dụng chức năng đã có khi triển khai phần mềm HĐĐT để thông báo ngừng/tiếp tục sử dụng hóa đơn (đáp ứng quy định tại Điều 16, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

Trước khi thực hiện triển khai chính thức, Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra kết quả kiểm soát theo giá trị hệ số K ban đầu.

  1. Công văn hướng dẫn xác nhận cơ sở thường trú tại Việt Nam cho mục đích áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Công văn 2191/CTBNI-TTHT ngày 13/06/2023 của Cục thuế Bắc Ninh)

Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam ký hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo các dịch vụ lắp đặt, chạy thử, kiểm tra thử nghiệm (gọi chung là “dịch vụ”) với Công ty ANI Co., Ltd Hàn Quốc để phục vụ dự án xây dựng nhà máy sản xuất màn hình OLED. Thời gian thực hiện hợp đồng diễn ra từ năm 2017 đến nay.

Công ty ANI Co., LTd Hàn Quốc sản xuất máy móc, thiết bị tại Hàn Quốc rồi bán sang Việt Nam, đồng thời Công ty ANI cử chuyên gia kỹ thuật sang Việt Nam để thực hiện các dịch vụ lắp đặt, chạy thử theo hợp đồng. Thời gian các chuyên gia Hàn Quốc sang và hiện diện tại Việt Nam đối với mỗi người là khác nhau (có thể là vài ngày, hoặc trên dưới một tháng hoặc vài tháng) nhưng diễn ra liên tục và tổng thời gian thực hiện dịch vụ cho cả hợp đồng vào khoảng 1 năm. 

Như vậy, quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty ANI Hàn Quốc có sự hiện diện của các chuyên gia tại Việt Nam để thực hiện cung cấp các dịch vụ lắp đặt, chạy thử các máy móc, thiết bị đã bán cho Công ty Samsung Display Việt Nam, thời gian thực hiện hợp đồng trên 6 tháng. 

Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Hiệp Định, quá trình thực hiện hợp đồng Công ty ANI Co., Ltd đã tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam (Tại Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam). Theo quy định tại Điều 7 Hiệp Định, Cơ quan Thuế Việt Nam (Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh) có quyền đánh thuế đối với thu nhập phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng này. 

Theo quy định của nội luật Việt Nam (Luật quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính), Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam có nghĩa vụ kê khai và nộp thay cho Công ty ANI Hàn Quốc số thuế nhà thầu nước ngoài (thuế TNDN) tính trên phần giá trị bản thân máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ như: lắp đặt, chạy thử vv... vào Ngân sách nhà nước theo quy định.

  1. Hóa đơn đầu vào thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT nhưng người bán không thực hiện (Công văn 5028/CTDAN-TTHT ngày 07/05/2023 của Cục thuế Đà Nẵng)

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu nhận được hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nhưng người bán không thực hiện lập hóa đơn theo thuế suất GTGT đã giảm thì Công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo thuế suất đã giảm tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

  1. Chính sách thuế GTGT đối với trường hợp chuyển đổi từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX (Công văn 9734/CTBDU-TTHT ngày 06/06/2023 của Cục thuế Bình Dương)

Trường hợp nếu trước khi chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX, công ty thực hiện xác định tài sản, vật tư, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan Hải quan (có chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định) nếu tài sản, vật tư, hàng hóa này vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sau chuyển đổi thì công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp khâu nhập khẩu tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản cố định, vật tư, hàng hóa nêu trên theo quy định.

  1. Căn cứ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (Công văn 1979/TCT-CS ngày 23/05/2023 của Tổng cục Thuế)

Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn sau thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về tiền thuê đất.

Bài Viết Liên Quan
23/06/2023
Luật Đất đai
23/06/2023
Luật Đất đai
23/06/2023
Hệ thống văn bản pháp luật về Kế toán
23/06/2023
Hệ thống văn bản pháp luật về Kế toán
23/06/2023
Luật kinh doanh bất động sản
23/06/2023
Luật kinh doanh bất động sản
23/06/2023
Bản tin thuế hàng tháng
23/06/2023
Bản tin thuế hàng tháng
Tin tức Tin tức